2. Thăm dò độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh
Đây là phép “siêu âm cổ” để có hình ảnh của động mạch cảnh bên phải và trái cổ, nơi đảm nhận việc cung cấp máu tới cho não. Sau khi bôi gel lên cổ, người ta dùng đầu dò siêu âm lướt trên các động mạch cổ để đo độ dày lớp niêm mạc cảnh động mạch, thời gian khoảng 15 phút. Các nhà khoa học đã tìm thấy mối liên quan mật thiết giữa độ dày lớp nội mạc động mạch cảnh với bệnh động mạch vành, nó cho biết sớm nguy cơ tắc nghẽn máu dẫn lên não. Những người trên 40 hoặc trẻ hơn nếu có tiền sử gia đình mắc bệnh tim nên đo thử bằng kỹ thuật nói trên. Độ dày lớp niêm mạc động mạch cảnh bình thường là dưới 1,06mm, nếu vượt ngưỡng trên bác sĩ cho phương án điều trị hoặc khuyến cáo ăn uống, luyện tập để giảm mỡ máu, huyết áp, nếu mắc bệnh đái tháo đường thì nên điều trị để đưa lượng đường huyết về ngưỡng hợp lý.
3. Phép thử nghiệm CRP
Xét nghiệm CRP (High Sensitivity C-Reactive Protein Test) là phép thử máu quan trọng để phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh tim. CRP là một chất phản ứng ở giai đoạn cấp được gan sản xuất và bài tiết vào máu sau vài giờ viêm nhiễm. Mức CRP có thể tăng vọt hàng nghìn lần để phản ứng với hiện tượng viêm nhiễm và biết được chỉ số này giúp theo dõi và quản lý rủi ro bệnh tim, viêm đại tràng, bệnh tự miễn, bệnh ruột thừa… Người có chỉ số CRP cao và béo bụng (trên 90cm) thì nguy cơ rủi ro mắc bệnh tim cao gấp 4 lần so với những người có mức CRP bình thường. Nhóm người trên 40 tuổi, hoặc có tiền sử mắc bệnh tim, mỡ máu cao, nghiện thuốc lá, tiền sử gia đình mắc bệnh mạch thì nên đi kiểm tra càng sớm càng tốt. Nếu chỉ số CRP dưới 1,0mg/lít máu là bình thường, từ 1 – 3mg/lít máu có rủi ro mắc bệnh trung bình và trên 3 được xem là có rủi ro mắc bệnh cao. Về điều trị, bác sĩ có thể kê đơn dùng thuốc statin, luyện tập để giảm cân, riêng phụ nữ có chỉ số CRP cao không được chủ quan vì đây là rủi ro mắc bệnh tim rất lớn.
4. Phép thử lipid và lipoprotein tiến triển
Không giống phép thử cholesterol truyền thống chỉ đo được cholesterol toàn phần, HDL, LDL và triglycerides, phép thử ALPLT được xem là phép xét nghiệm cao hơn, biết được các loại mỡ máu ở kích thước hạt siêu nhỏ bám vào thành động mạch, thậm chí chúng còn “trà trộn” thẩm thấu vào lớp lót thành động mạch và tạo ra mảng bựa gây tắc nghẽn thành mạch máu. Phép xét nghiệm máu lipoprotein có thể phân tích được các dạng cholesterol đặc trưng và dự báo sớm nguy cơ mắc bệnh tim. Những ai có các hạt “mỡ máu” to thì ít bị bệnh tim nhưng nếu nhiều các hạt nhỏ thì rủi ro mắc bệnh rất cao. Chỉ số lipoprotein càng cao thì các hạt LDL (mỡ máu xấu) càng nhiều, kết dính càng mạnh vào lớp lót thành động mạch nên rủi ro mắc bệnh rất lớn. Sau khi xét nghiệm, bác sĩ sẽ dựa vào thực tế để cấp thuốc làm to kích thước của các hạt mỡ máu lên, như dùng fenofibrate (TriCor hoặc Trilippix) hay niacin (vitamin B3), đồng thời kết hợp với ăn uống khoa học và năng luyện tập.
5. Phép xét nghiệm gluco máu A1c
Phép thử Hemoglobin A1c cho biết nhanh kết quả lượng đường huyết, giúp người ta biết nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường. Những người từ 45 tuổi trở ra, nhất là nhóm người có tiền sử gia đình mắc bệnh đái tháo đường, bản thân mắc bệnh đái tháo đường khi mang thai thì nên đi thử, tần suất 2 năm/lần. Nếu nhẹ có thể dùng ăn uống khống chế đường huyết ở mức phù hợp mà không cần dùng thuốc. Nhóm người trên 45 béo phì, dư thừa trọng lượng hoặc có lượng mỡ máu như tryglycerides cao hoặc mỡ máu tốt (HDL) thấp thì nên đi xét nghiệm này. Nếu A1c từ 4,5 và 6 thì bình thường, từ 6 và 6,4 là tiền đái tháo đường và trên 6,5 được xem là đã mắc bệnh.
6. Phép thử di truyền
Thử di truyền (Genetic Test) là phép thử máu để phát hiện các đột biến của gen KIF6 và APOE, đây là 2 biến thể gen mà người ta tình nghi bị bệnh tim mạch rất tiềm ẩn. Những người trên 40 tuổi trở ra nên đi làm xét nghiệm này. Theo nghiên cứu gần đây cho biết, nếu có biến thể gen KIF6 thì việc điều trị bằng Statin có hiệu quả, giảm tới 41% rủi ro mắc bệnh tim so với những người không có gen này. Nhưng nếu mang gen APOE thì thay đổi lối sống, ăn uống, đặc biệt là dùng thực đơn giàu mỡ bão hòa mức thấp sẽ có tác dụng ngoài ra kết hợp ăn uống khoa học và dùng thuốc giảm mỡ máu cũng có tác dụng tích cực.
7. Phép siêu âm tim gắng sức
Siêu âm tim gắng sức (Stress Echocardiography) là phép thử quan trọng để đánh giá lưu lượng máu đi tới các ngăn tim trước và sau khi luyện tập, đồng thời để kiểm tra mức độ tắc nghẽn động mạch cung cấp máu tới cho tim. Độ chính xác của kỹ thuật này là 85% đối với phụ nữ và giúp bác sĩ biết sớm mức độ mắc bệnh để có phác đồ điều trị thích hợp như dùng thuốc hay stent. Bất kể tuổi tác, nếu có các dấu hiệu mắc bệnh tim như khó thở đau ngực, đau cổ thì nên làm phép siêu âm này.
KHẮC HÙNG
Theo Prevention – 9/2012