Những công việc có nguy cơ mắc bệnh:
Bệnh thường gặp trong các công việc khi tiếp xúc với : Xăng, dầu hỏa, dầu nhờn, dầu mazut, dầu đá phiến, benzen, parafin, nhựa than, acridin, anthracen, nhựa đường, bitum, creosot, hơi hydrocacbua, bạc, chì, asen, than đen, sa thạch, hóa chất cao su, hợp chất lưu huỳnh, phenol, bức xạ ion hóa… đó là những chất quang động.
Biểu hiện lâm sàng:
+ Triệu chứng toàn thân: Thường biểu hiện trước các triệu chứng ngoài da, người mệt mỏi, nhức đầu, mất ngủ, ăn kém ngon, trí nhớ giảm, xút cân, năng suất lao động giảm. Bệnh nhân có cảm giác ngứa, nóng rát tại các vùng tổn thương.
+ Triệu chứng ngoài da:
– Khởi đầu là giai đoạn đỏ da, rồi đến các dát thâm. Da sạm xuất hiện ở phần da hở hoặc vùng tiếp xúc. Da khô, sạm thâm hình mạng lưới, có vùng da teo xen kẽ, da bong vảy và giãn mạch rõ.
Chẩn đoán bệnh :
– Những người làm việc ở môi trường có hơi và bụi hydrocacbua cao quá giới hạn cho phép (0,30mg/l) hoặc tiếp xúc với các chất quang động.
– Biểu hiện ngoài da: Da khô, sạm thâm hình lưới, có vùng da teo, bong vảy, dãn mạch; da sạm ở vùng tiếp xúc hoặc vùng da hở; ngứa, nóng rát tại các vùng tổn thương.
– Toàn thân: Mệt mỏi, sút cân, thiểu lực, trí nhớ giảm, nhịp tim chậm, huyết áp hạ.
– Đo liều sinh vật dương tính < 4 phút; Porphyrin niệu từ 22,7 – 8,3g/l.
Điều trị:
– Bôi kem có chứa hydroquinol như Leucodilin B, Domina, Mayfair
– Uống sinh tố C liều cao, các loại sinh tố B1, B6, A, D…
– Các loại chống Ôxy hóa như Selen phus hoặc L. Cystin… .
Dự phòng:
– Thay đổi nguyên liệu hoặc thời gian làm việc để tránh tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh (Hạn chế tiếp xúc với ánh nắng , tia tử ngoại ).
– Cải thiện môi trường làm việc, thông gió hút bụi…,
– Trang bị đầy đủ và sử dụng hiệu quả quần áo bảo hộ lao động,
– Dùng thuốc bảo vệ da như kem chống nắng, Paba, oxybenzon, dioxybenzon…
Theo Tạp chí Bảo hộ lao động số tháng 7/2012